Đất, Người Bình Dương

Chữ Hán trong 2 ngôi đình xã Tân Định, huyện Bến Cát

  • HẠ TRÚC
  • 16/08/2012

Trong đợt công tác lần này, chúng tôi có dịp tham quan tất cả các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn toàn tỉnh, từ đó chụp, ghi lại được hầu hết những liễn đối bằng chữ Hán trong các cơ sở thờ tự trên. Thông qua tập san của Hội Khoa học lịch sử tỉnh nhà, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc một vài ngôi đình, một vài địa phương mà những liễn đối chữ Hán khá phong phú. Trước hết xin giới thiệu chữ Hán trong hai ngôi đình của xã Tân Định, huyện Bến Cát. Vì khả năng có hạn và chưa có thời gian nên chúng tôi mới chỉ làm được công việc ghi lại tự dạng, phiên âm chữ viết chứ chưa dịch được, mong bạn đọc, các nhà nghiên cứu, các bậc túc nho châm chước và góp thêm ý kiến, nhất là phần dịch nghĩa để chúng tôi có dịp học hỏi thêm. Mọi liên hệ xin được gửi qua địa chỉ mail ghi ở dưới. Trân trọng.

  1. Đình thần ấp 3

Tọa lạc tại ấp 3, xã Tân Định, huyện Bến Cát, đình thần ấp 3 có một lịch sử thăng trầm mà bi tráng. Được xây dựng từ năm 1852, đình nằm trên một gò cao mà các nhà phong thủy định rằng đó là thân rồng, mặt hướng ra sông, nơi thuyền bè qua lại tấp nập. Trải qua thời kỳ kháng Pháp, đình bị sập hoàn toàn, nhân dân trong vùng mỗi người nhặt từng hòn đất, viên đá, người công quả vật tư, người góp công sức dựng đình trên nền đất cũ. Tới thời kỳ chống Mỹ, đình là nơi nuôi giấu cán bộ nằm vùng và là nơi chứng kiến sự thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên của xã Tân Định và cũng chính vì vậy đình và khu vực xung quanh là nơi hứng từng đợt bom, pháo mà Mĩ, Ngụy giáng xuống. Một lần nữa đình lại bị đánh sập hoàn toàn. Đình tuy sập nhưng lòng người vẫn hướng về, ông Đồng Văn Cống ôm sắc phong, bài vị Thần cùng bài vị của Tả ban, Hữu ban chạy giặc. Ông bỏ tất cả vào vỏ ống đạn, chạy giặc tới đâu, ông ôm ống theo tới đó, khi chạy qua mé bên Đông đường, ông gửi thờ tạm tại miếu Bưng Đĩa, hàng năm vẫn tổ chức cúng theo lệ. Đến năm 2009, nhân dân trong vùng cùng nhau đậu tiền và được sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, đình được xây lại trên nền mới, xây lưng lại nền đình cũ, mặt đình hướng ra phía Quốc lộ 13, hướng Đông Bắc. Sắc phong, bài vị được đặt lại trên bàn Thần, nhưng tại miếu Bưng Đĩa, hàng năm vẫn tổ chức cúng lệ để tưởng nhớ công ơn Thần đã bảo vệ, che chở cho nhân dân trong ấp được bình an, khang thái. Miếu Bưng Đĩa trở thành một trong những miếu hiếm hoi không thờ Bà theo điển lệ mà thờ thần Thành Hoàng.

Tuy được xây dựng mới nhưng khi xây dựng đình, Ban Quý tế đã cho ghi, đắp lại tất cả những hoành phi, câu đối bằng chữ Hán ở đình cũ và có giá trị nhất đó là bản sắc phong mà Vua Tự Đức đã phong cho Thần Thành Hoàng năm 1853, là bản sắc phong gốc, được bảo quản rất tốt. Dù trải qua hơn thế kỷ rưỡi nhưng vẫn còn y nguyên, không bị rách nát, mối mọt. Sắc phong có nội dung như sau:

                                                                    .

          

Sắc Cầu Định Thành Hoàng chi thần nguyên tặng Bảo An Chính Trực Hữu Thiện chi Thần hộ quốc tý dân nẫm trứ linh ứng tứ kim phi ưng cảnh mệnh miễn niệm thần hưu khả gia tặng Bảo An Chính Trực Hữu Thiện Đôn Ngưng chi Thần nhưng chuẩn Bình An huyện Cầu Định thôn y cựu phụng sự thần kỳ tương hữu bảo ngã lê dân. Khâm tai.

Tự Đức ngũ niên thập nhất nguyệt nhị thập cửu nhật.

- Câu đối bàn Thần:

Chữ Hán:                  

                                

Phiên âm:         Thánh đức hoằng khai nhân dân triêm hoá dục

                        Thần ân phổ chiếu vạn vật phối đồng xuân

Chữ Hán:                

      

Phiên âm:         Cung phụng thần ân trường vạn tuế

Kính kỳ thánh đức thọ thiên xuân

- Tả ban -  

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Quyền đương bài bố hiển ban nghi

                        Chưởng lý văn thư nghi tá phụ

- Hữu ban -  

Chữ Hán:           官..筆   

                              

Phiên âm:         Văn quan … bút an thiên hạ

                        Võ tướng đề đao định thái bình

- Tiên Sư -  

Chữ Hán:                

                                    

Phiên âm:         Tiên đạo tu tề thành kính tại

                        Sư truyền đạt lập thủ thường tồn

- Tiền hiền -  

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Tiền khẩn đồng đồ định thôn hương

                        Hiền khai địa trạch thành ấp lý

- Hậu hiền -  

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Hậu thừa tiên sáng tạo nghiệp thành

                        Bối liệt danh thuỳ thiên niên kế

- Thổ Công -  

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Thổ vượng thiên niên nhân phú quý

                        Công thành chính trực vạn dân an

- Câu đối cột cái                       

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Tân lập hương thôn an bách tính

                        Định hồi lân ấp thọ thiên thu

Có một điểm đặc biệt khác là trong quá trình xây dựng lại đình, những câu đối ở đình cũ được viết, đắp lại ở đình mới, nhưng do người trông coi đình cũng như người đắp chữ không biết chữ Hán nên câu đối ngoài cột cái tất cả các chữ Hán đều bị viết ngược.

  1.  Đình thần Định Phước

Về chữ Hán trong đình, do cùng một vùng địa bàn nên những câu đối trong đình có khá nhiều câu giống với đình thần ấp 3 nhưng số lượng câu đối có nhiều hơn.

Câu đối bàn Thần giống với câu đối bàn Thần ở đình thần ấp 3 (xin coi bên trên)

Câu đối Tả ban giống với câu đối Tả ban ở đình thần ấp 3 (xin coi bên trên)

Câu đối Hậu hiền giống với câu đối Hậu hiền ở đình thần ấp 3 (xin coi bên trên)

Câu đối Thổ công giống với câu đối Thổ công ở đình thần ấp 3 (xin coi bên trên)

- Hoành phi:                        

                        trạch     thế        lưu

- Hữu ban -  

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Thiên cổ ty luân phân quốc thái

                                    Vạn niên lễ lạc thuộc dân thành

- 2 cặp câu đối chánh điện

Chữ Hán:                

      

 

      

      

Phiên âm:         Thánh linh hách trạc chiêu thiên cổ

Đức trạch uông dương bố vạn phương

 

Nghinh thần thử nhật trọng thần ân

Đại thánh tượng thùy thánh ca đức

- Tiền hiền -  . Câu đối ban Tiền hiền gần giống với câu đối Tiền hiền ở đình thần ấp 3, chỉ khác hai chữ đầu mỗi câu đặt ngược nhau.

Chữ Hán:                

                              

Phiên âm:         Tiền khai địa trạch thành ấp lý

                        Hiền khẩn đồng đồ định thôn hương

- 2 cặp câu đối Hội đồng nội

Chữ Hán:                

      

 

      

      

Phiên âm:         Thần mặc vô ngôn nhi hiển hách

Thánh tịch vô thanh diệc anh linh

 

Thần đức cao minh hoằng thả viễn

Thánh ân tý hữu độ gia nhân

- Tiên Sư -  

Chữ Hán:                

      

            Phiên âm:         Tiên đức cao minh hoằng thả viễn

Sư ân huệ trạch hiển nhi linh 

- 2 cặp câu đối mặt trước đình

Chữ Hán:                     

           

 

            

            

Phiên âm:         Kiến tạo thần từ triêm ân hoá dục nhân dân lạc nghiệp

Định phúc thánh ân huy hoàng hộ hữu xã nội an cư       

                                   

Trạc trạc hỹ vô thanh triêm lại thần ân dân khang vật phụ

Dương dương hồ tại thượng hàm khâm thánh đức hải yến hà thanh 

- Bạch Mã Thái giám -    

            Chữ Hán:                

      

            Phiên âm:         Vạn chiến anh linh chiêu thánh đức

Bách niên hiển hách cảm hồng ân 

- Thần Nông -  

            Chữ Hán:                

      

            Phiên âm:         Thượng hạ tôn ty đồng cảnh ngưỡng

Thổ nông công trách tận luân thành

                                                                                                                                    H.T

Tư liệu điền dã cá nhân.



[1] Phòng Di sản văn hoá Phi vật thể, Bảo tàng Bình Dương. Email: tuhoa84@yahoo.com

HẠ TRÚC


Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương Một nét Bình Dương
Thống kê
Lượt truy cập: 25654912